Sự hiện diện một số gene độc lực và kháng kháng sinh của vi khuẩn Escherichia coli phân lập tại cơ sở giết mổ heo tỉnh An Giang

Bằng phương pháp PCR, trong tổng số 52 chủng Escherichia coli được phân lập từ thịt heo và môi trường giết mổ đã xác định sự hiện diện cao của gene stx2 (42,30%), eae (17,31%) nhưng không tìm thấy gene stx1 và hlyA. Đồng thời, chỉ tìm thấy gene mã hóa yếu tố bám dính F18 (5,77%), F41 (1,92%) nhưng k...

Ausführliche Beschreibung

Gespeichert in:
Bibliographische Detailangaben
Veröffentlicht in:Tạp chí Khoa học Đại học Cần Thơ 2024-10, Vol.60 (5)
Hauptverfasser: Nguyễn, Khánh Thuận, Dương, Cẩm Linh, Nguyễn, Hồ Thanh Tuyền, Bùi, Thị Lê Minh
Format: Artikel
Sprache:eng ; vie
Schlagworte:
Online-Zugang:Volltext
Tags: Tag hinzufügen
Keine Tags, Fügen Sie den ersten Tag hinzu!
container_end_page
container_issue 5
container_start_page
container_title Tạp chí Khoa học Đại học Cần Thơ
container_volume 60
creator Nguyễn, Khánh Thuận
Dương, Cẩm Linh
Nguyễn, Hồ Thanh Tuyền
Bùi, Thị Lê Minh
description Bằng phương pháp PCR, trong tổng số 52 chủng Escherichia coli được phân lập từ thịt heo và môi trường giết mổ đã xác định sự hiện diện cao của gene stx2 (42,30%), eae (17,31%) nhưng không tìm thấy gene stx1 và hlyA. Đồng thời, chỉ tìm thấy gene mã hóa yếu tố bám dính F18 (5,77%), F41 (1,92%) nhưng không tìm thấy F4 và F5. Các chủng E. coli được kiểm tra sự nhạy cảm với kháng sinh cho thấy các chủng này đã đề kháng rất cao với ampicillin (92,31%), amoxicillin/clavulanic acid (86,54%), streptomycin (82,69%) và colistin (44,23%). Có 90,38% chủng E. coli đề kháng từ 2 đến 6 loại kháng sinh được kiểm tra, và kiểu hình Am + Sm (21,15%) phổ biến nhất. Kết quả phân tích bằng PCR ghi nhận gene blaTEM (92,30%) và aadA1(48,07%) chiếm tỷ lệ cao. Có 96,15% chủng E. coli mang từ 1 đến 3 gene đề kháng kháng sinh, và kiểu ghép gene blaTEM + aadA1 được tìm thấy phổ biến trên các chủng từ thịt tươi và môi trường. Do đó, việc kiểm soát sự vấy nhiễm các chủng E. coli đề kháng kháng sinh  tại cơ sở giết mổ là cần thiết để bảo vệ sức khỏe cộng đồng.
doi_str_mv 10.22144/ctujos.2024.411
format Article
fullrecord <record><control><sourceid>doaj_cross</sourceid><recordid>TN_cdi_crossref_primary_10_22144_ctujos_2024_411</recordid><sourceformat>XML</sourceformat><sourcesystem>PC</sourcesystem><doaj_id>oai_doaj_org_article_c57942489c414fcd8ad797ba58a9d1ea</doaj_id><sourcerecordid>oai_doaj_org_article_c57942489c414fcd8ad797ba58a9d1ea</sourcerecordid><originalsourceid>FETCH-LOGICAL-c1491-7e06534edc34c718d5d25d0fc05aaa4f6bee1128d72dc6f3f8605b17ad31892a3</originalsourceid><addsrcrecordid>eNo9kb1u1EAUhUeISKxCesr7Al7mdz1TRlEIkSJREOrR7J2xPcvGXnmcSDwBokxBQQULBUpBQbsuKBblPfwmeLNAdaRzr75TfIQ8Y3TKOZPyOXbXiyZNOeVyKhl7RCZcM5UpZcxjMmFamYwLIZ6Qo5QWlFIhmOBSTci310P_E6o49O9r8Pu4GvpPHaShv4Uy1AF-344FwnL8RLjZfoG31XZdl_8ixboCHPrvDm7iWF4Pm7saThNWoY1YRQfYLCOsqu3XeoRsfqygGzbrCHi_3q18hjIOm1_dbvcjVKEZz_2HkXlcw1l0dfmUHBRumcLR3zwkb16cXp68zC5enZ2fHF9kyKRhWR7oTAkZPAqJOdNeea48LZAq55wsZvMQGOPa59zjrBCFnlE1Z7nzgmnDnTgk53uub9zCrtp45dp3tnHRPhRNW1rXdhGXwaLKjeRSG5RMFui187nJ505pZzwLOxbds7BtUmpD8Z_HqH1wZvfO7M6ZHZ2JP5SCoCo</addsrcrecordid><sourcetype>Open Website</sourcetype><iscdi>true</iscdi><recordtype>article</recordtype></control><display><type>article</type><title>Sự hiện diện một số gene độc lực và kháng kháng sinh của vi khuẩn Escherichia coli phân lập tại cơ sở giết mổ heo tỉnh An Giang</title><source>DOAJ Directory of Open Access Journals</source><creator>Nguyễn, Khánh Thuận ; Dương, Cẩm Linh ; Nguyễn, Hồ Thanh Tuyền ; Bùi, Thị Lê Minh</creator><creatorcontrib>Nguyễn, Khánh Thuận ; Dương, Cẩm Linh ; Nguyễn, Hồ Thanh Tuyền ; Bùi, Thị Lê Minh</creatorcontrib><description>Bằng phương pháp PCR, trong tổng số 52 chủng Escherichia coli được phân lập từ thịt heo và môi trường giết mổ đã xác định sự hiện diện cao của gene stx2 (42,30%), eae (17,31%) nhưng không tìm thấy gene stx1 và hlyA. Đồng thời, chỉ tìm thấy gene mã hóa yếu tố bám dính F18 (5,77%), F41 (1,92%) nhưng không tìm thấy F4 và F5. Các chủng E. coli được kiểm tra sự nhạy cảm với kháng sinh cho thấy các chủng này đã đề kháng rất cao với ampicillin (92,31%), amoxicillin/clavulanic acid (86,54%), streptomycin (82,69%) và colistin (44,23%). Có 90,38% chủng E. coli đề kháng từ 2 đến 6 loại kháng sinh được kiểm tra, và kiểu hình Am + Sm (21,15%) phổ biến nhất. Kết quả phân tích bằng PCR ghi nhận gene blaTEM (92,30%) và aadA1(48,07%) chiếm tỷ lệ cao. Có 96,15% chủng E. coli mang từ 1 đến 3 gene đề kháng kháng sinh, và kiểu ghép gene blaTEM + aadA1 được tìm thấy phổ biến trên các chủng từ thịt tươi và môi trường. Do đó, việc kiểm soát sự vấy nhiễm các chủng E. coli đề kháng kháng sinh  tại cơ sở giết mổ là cần thiết để bảo vệ sức khỏe cộng đồng.</description><identifier>ISSN: 1859-2333</identifier><identifier>EISSN: 2815-5599</identifier><identifier>DOI: 10.22144/ctujos.2024.411</identifier><language>eng ; vie</language><publisher>Can Tho University Publisher</publisher><subject>An Giang, cơ sở giết mổ, đề kháng kháng sinh, độc lực, E. coli</subject><ispartof>Tạp chí Khoa học Đại học Cần Thơ, 2024-10, Vol.60 (5)</ispartof><lds50>peer_reviewed</lds50><oa>free_for_read</oa><woscitedreferencessubscribed>false</woscitedreferencessubscribed><cites>FETCH-LOGICAL-c1491-7e06534edc34c718d5d25d0fc05aaa4f6bee1128d72dc6f3f8605b17ad31892a3</cites></display><links><openurl>$$Topenurl_article</openurl><openurlfulltext>$$Topenurlfull_article</openurlfulltext><thumbnail>$$Tsyndetics_thumb_exl</thumbnail><link.rule.ids>314,780,784,864,27924,27925</link.rule.ids></links><search><creatorcontrib>Nguyễn, Khánh Thuận</creatorcontrib><creatorcontrib>Dương, Cẩm Linh</creatorcontrib><creatorcontrib>Nguyễn, Hồ Thanh Tuyền</creatorcontrib><creatorcontrib>Bùi, Thị Lê Minh</creatorcontrib><title>Sự hiện diện một số gene độc lực và kháng kháng sinh của vi khuẩn Escherichia coli phân lập tại cơ sở giết mổ heo tỉnh An Giang</title><title>Tạp chí Khoa học Đại học Cần Thơ</title><description>Bằng phương pháp PCR, trong tổng số 52 chủng Escherichia coli được phân lập từ thịt heo và môi trường giết mổ đã xác định sự hiện diện cao của gene stx2 (42,30%), eae (17,31%) nhưng không tìm thấy gene stx1 và hlyA. Đồng thời, chỉ tìm thấy gene mã hóa yếu tố bám dính F18 (5,77%), F41 (1,92%) nhưng không tìm thấy F4 và F5. Các chủng E. coli được kiểm tra sự nhạy cảm với kháng sinh cho thấy các chủng này đã đề kháng rất cao với ampicillin (92,31%), amoxicillin/clavulanic acid (86,54%), streptomycin (82,69%) và colistin (44,23%). Có 90,38% chủng E. coli đề kháng từ 2 đến 6 loại kháng sinh được kiểm tra, và kiểu hình Am + Sm (21,15%) phổ biến nhất. Kết quả phân tích bằng PCR ghi nhận gene blaTEM (92,30%) và aadA1(48,07%) chiếm tỷ lệ cao. Có 96,15% chủng E. coli mang từ 1 đến 3 gene đề kháng kháng sinh, và kiểu ghép gene blaTEM + aadA1 được tìm thấy phổ biến trên các chủng từ thịt tươi và môi trường. Do đó, việc kiểm soát sự vấy nhiễm các chủng E. coli đề kháng kháng sinh  tại cơ sở giết mổ là cần thiết để bảo vệ sức khỏe cộng đồng.</description><subject>An Giang, cơ sở giết mổ, đề kháng kháng sinh, độc lực, E. coli</subject><issn>1859-2333</issn><issn>2815-5599</issn><fulltext>true</fulltext><rsrctype>article</rsrctype><creationdate>2024</creationdate><recordtype>article</recordtype><sourceid>DOA</sourceid><recordid>eNo9kb1u1EAUhUeISKxCesr7Al7mdz1TRlEIkSJREOrR7J2xPcvGXnmcSDwBokxBQQULBUpBQbsuKBblPfwmeLNAdaRzr75TfIQ8Y3TKOZPyOXbXiyZNOeVyKhl7RCZcM5UpZcxjMmFamYwLIZ6Qo5QWlFIhmOBSTci310P_E6o49O9r8Pu4GvpPHaShv4Uy1AF-344FwnL8RLjZfoG31XZdl_8ixboCHPrvDm7iWF4Pm7saThNWoY1YRQfYLCOsqu3XeoRsfqygGzbrCHi_3q18hjIOm1_dbvcjVKEZz_2HkXlcw1l0dfmUHBRumcLR3zwkb16cXp68zC5enZ2fHF9kyKRhWR7oTAkZPAqJOdNeea48LZAq55wsZvMQGOPa59zjrBCFnlE1Z7nzgmnDnTgk53uub9zCrtp45dp3tnHRPhRNW1rXdhGXwaLKjeRSG5RMFui187nJ505pZzwLOxbds7BtUmpD8Z_HqH1wZvfO7M6ZHZ2JP5SCoCo</recordid><startdate>20241017</startdate><enddate>20241017</enddate><creator>Nguyễn, Khánh Thuận</creator><creator>Dương, Cẩm Linh</creator><creator>Nguyễn, Hồ Thanh Tuyền</creator><creator>Bùi, Thị Lê Minh</creator><general>Can Tho University Publisher</general><scope>AAYXX</scope><scope>CITATION</scope><scope>DOA</scope></search><sort><creationdate>20241017</creationdate><title>Sự hiện diện một số gene độc lực và kháng kháng sinh của vi khuẩn Escherichia coli phân lập tại cơ sở giết mổ heo tỉnh An Giang</title><author>Nguyễn, Khánh Thuận ; Dương, Cẩm Linh ; Nguyễn, Hồ Thanh Tuyền ; Bùi, Thị Lê Minh</author></sort><facets><frbrtype>5</frbrtype><frbrgroupid>cdi_FETCH-LOGICAL-c1491-7e06534edc34c718d5d25d0fc05aaa4f6bee1128d72dc6f3f8605b17ad31892a3</frbrgroupid><rsrctype>articles</rsrctype><prefilter>articles</prefilter><language>eng ; vie</language><creationdate>2024</creationdate><topic>An Giang, cơ sở giết mổ, đề kháng kháng sinh, độc lực, E. coli</topic><toplevel>peer_reviewed</toplevel><toplevel>online_resources</toplevel><creatorcontrib>Nguyễn, Khánh Thuận</creatorcontrib><creatorcontrib>Dương, Cẩm Linh</creatorcontrib><creatorcontrib>Nguyễn, Hồ Thanh Tuyền</creatorcontrib><creatorcontrib>Bùi, Thị Lê Minh</creatorcontrib><collection>CrossRef</collection><collection>DOAJ Directory of Open Access Journals</collection><jtitle>Tạp chí Khoa học Đại học Cần Thơ</jtitle></facets><delivery><delcategory>Remote Search Resource</delcategory><fulltext>fulltext</fulltext></delivery><addata><au>Nguyễn, Khánh Thuận</au><au>Dương, Cẩm Linh</au><au>Nguyễn, Hồ Thanh Tuyền</au><au>Bùi, Thị Lê Minh</au><format>journal</format><genre>article</genre><ristype>JOUR</ristype><atitle>Sự hiện diện một số gene độc lực và kháng kháng sinh của vi khuẩn Escherichia coli phân lập tại cơ sở giết mổ heo tỉnh An Giang</atitle><jtitle>Tạp chí Khoa học Đại học Cần Thơ</jtitle><date>2024-10-17</date><risdate>2024</risdate><volume>60</volume><issue>5</issue><issn>1859-2333</issn><eissn>2815-5599</eissn><abstract>Bằng phương pháp PCR, trong tổng số 52 chủng Escherichia coli được phân lập từ thịt heo và môi trường giết mổ đã xác định sự hiện diện cao của gene stx2 (42,30%), eae (17,31%) nhưng không tìm thấy gene stx1 và hlyA. Đồng thời, chỉ tìm thấy gene mã hóa yếu tố bám dính F18 (5,77%), F41 (1,92%) nhưng không tìm thấy F4 và F5. Các chủng E. coli được kiểm tra sự nhạy cảm với kháng sinh cho thấy các chủng này đã đề kháng rất cao với ampicillin (92,31%), amoxicillin/clavulanic acid (86,54%), streptomycin (82,69%) và colistin (44,23%). Có 90,38% chủng E. coli đề kháng từ 2 đến 6 loại kháng sinh được kiểm tra, và kiểu hình Am + Sm (21,15%) phổ biến nhất. Kết quả phân tích bằng PCR ghi nhận gene blaTEM (92,30%) và aadA1(48,07%) chiếm tỷ lệ cao. Có 96,15% chủng E. coli mang từ 1 đến 3 gene đề kháng kháng sinh, và kiểu ghép gene blaTEM + aadA1 được tìm thấy phổ biến trên các chủng từ thịt tươi và môi trường. Do đó, việc kiểm soát sự vấy nhiễm các chủng E. coli đề kháng kháng sinh  tại cơ sở giết mổ là cần thiết để bảo vệ sức khỏe cộng đồng.</abstract><pub>Can Tho University Publisher</pub><doi>10.22144/ctujos.2024.411</doi><oa>free_for_read</oa></addata></record>
fulltext fulltext
identifier ISSN: 1859-2333
ispartof Tạp chí Khoa học Đại học Cần Thơ, 2024-10, Vol.60 (5)
issn 1859-2333
2815-5599
language eng ; vie
recordid cdi_crossref_primary_10_22144_ctujos_2024_411
source DOAJ Directory of Open Access Journals
subjects An Giang, cơ sở giết mổ, đề kháng kháng sinh, độc lực, E. coli
title Sự hiện diện một số gene độc lực và kháng kháng sinh của vi khuẩn Escherichia coli phân lập tại cơ sở giết mổ heo tỉnh An Giang
url https://sfx.bib-bvb.de/sfx_tum?ctx_ver=Z39.88-2004&ctx_enc=info:ofi/enc:UTF-8&ctx_tim=2025-01-02T22%3A31%3A04IST&url_ver=Z39.88-2004&url_ctx_fmt=infofi/fmt:kev:mtx:ctx&rfr_id=info:sid/primo.exlibrisgroup.com:primo3-Article-doaj_cross&rft_val_fmt=info:ofi/fmt:kev:mtx:journal&rft.genre=article&rft.atitle=S%E1%BB%B1%20hi%E1%BB%87n%20di%E1%BB%87n%20m%E1%BB%99t%20s%E1%BB%91%20gene%20%C4%91%E1%BB%99c%20l%E1%BB%B1c%20v%C3%A0%20kh%C3%A1ng%20kh%C3%A1ng%20sinh%20c%E1%BB%A7a%20vi%20khu%E1%BA%A9n%20Escherichia%20coli%20ph%C3%A2n%20l%E1%BA%ADp%20t%E1%BA%A1i%20c%C6%A1%20s%E1%BB%9F%20gi%E1%BA%BFt%20m%E1%BB%95%20heo%20t%E1%BB%89nh%20An%20Giang&rft.jtitle=T%E1%BA%A1p%20ch%C3%AD%20Khoa%20h%E1%BB%8Dc%20%C4%90%E1%BA%A1i%20h%E1%BB%8Dc%20C%E1%BA%A7n%20Th%C6%A1&rft.au=Nguy%E1%BB%85n,%20Kh%C3%A1nh%20Thu%E1%BA%ADn&rft.date=2024-10-17&rft.volume=60&rft.issue=5&rft.issn=1859-2333&rft.eissn=2815-5599&rft_id=info:doi/10.22144/ctujos.2024.411&rft_dat=%3Cdoaj_cross%3Eoai_doaj_org_article_c57942489c414fcd8ad797ba58a9d1ea%3C/doaj_cross%3E%3Curl%3E%3C/url%3E&disable_directlink=true&sfx.directlink=off&sfx.report_link=0&rft_id=info:oai/&rft_id=info:pmid/&rft_doaj_id=oai_doaj_org_article_c57942489c414fcd8ad797ba58a9d1ea&rfr_iscdi=true